Thủ tục ly hôn đơn phương cần lưu ý những điều gì? Ngoài việc có thể đồng ý ly hôn, cặp đôi có thể đệ trình yêu cầu lên Tòa án về việc ly hôn đơn phương. Vì vậy, thứ tự và thủ tục đơn phương yêu cầu ly hôn theo quy định hiện hành là gì?
Bài viết sau đây được tư vấn chuyên nghiệp bởi Luật Quốc Bảo – văn phòng luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, tư vấn nhiều trường hợp ly hôn và các vấn đề liên quan, đặc biệt là ly hôn đơn phương.
Hiện tại, luật sư và chuyên gia pháp lý của Luật Quốc Bảo trả lời các câu hỏi về ly hôn đơn phương thông qua trung tâm cuộc gọi miễn phí: 0763 387 788
Mục lục
- 1 1. Ai có thể nộp đơn ly hôn đơn phương?
- 2 2. Những tài liệu cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương?
- 3 3. Nơi nộp đơn làm thủ tục ly hôn đơn phương?
- 4 4. Ly hôn đơn phương mất bao lâu?
- 5 5. Ly hôn đơn phương mất chi phí bao nhiêu?
- 6 6. Thủ tục mới nhất để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
- 7 7. Những câu hỏi liên quan khi bạn muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương
- 8 8. Nơi nộp đơn làm thủ tục ly hôn đơn phương?
- 9 9. Làm thế nào để tiến hành ly hôn vắng mặt?
- 10 10. Thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp không có các bên liên quan
- 11 11. Làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Luật Quốc Bảo
- 12 12. Công việc của chúng tôi
1. Ai có thể nộp đơn ly hôn đơn phương?
Không giống như ly hôn thuận tình, nơi cả hai bên đồng ý, ly hôn đơn phương là khi một trong các bên yêu cầu ly hôn.
Theo Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình
Theo Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật Hôn nhân và Gia đình) 2014, đối tượng yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
Vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha mẹ và những người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một trong hai vợ chồng, do bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác, không thể nhận thức và kiểm soát anh ấy/hành vi của cô, và cũng là một đối tác pháp lý. nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng và vợ gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, sức khỏe và tinh thần của họ.
Theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình
Do đó, dựa trên các quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án sẽ quyết định ly hôn trong trường hợp có cơ sở để tin rằng cuộc hôn nhân của cặp vợ chồng đang ở trong tình trạng nghiêm trọng và việc sống thử không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được do:
– Một trong số họ phạm tội bạo lực gia đình;
– Vợ chồng vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng (tình yêu, lòng chung thủy, sự tôn trọng, sự quan tâm, sự chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, sống với nhau trừ khi có thỏa thuận khác).
Theo Khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình
Cụ thể, Khoản 2, Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình nhấn mạnh:
Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ anh ta có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Do đó, có thể thấy rằng một người phối ngẫu hoặc người thân khác có thể yêu cầu ly hôn đơn phương (khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật) để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xem thêm: Thủ tục ly hôn thuận tình và những điều cần lưu ý
2. Những tài liệu cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương?

Để Tòa án giải quyết ly hôn, người khởi kiện phải chuẩn bị tất cả các tài liệu sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu đơn;
– Đăng ký kết hôn (bản gốc); Nếu không, bạn có thể nhận được một bản sao…
– Một bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân / chứng minh thư nhân dân … của vợ chồng; sổ đăng ký hộ gia đình của gia đình;
– Bản sao giấy khai sinh của trẻ nếu có con chung;
– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn, hãy chuẩn bị các tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản chung này…
3. Nơi nộp đơn làm thủ tục ly hôn đơn phương?
Theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người khởi kiện phải nộp đơn lên Tòa án nơi bị đơn cư trú và làm việc.
Đồng thời, tại Khoản 1, Điều 35 của CPC, tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ được giải quyết bởi các Tòa án Nhân dân cấp huyện theo thủ tục sơ thẩm.
Lưu ý
Tuy nhiên, nếu các vụ ly hôn này liên quan đến các bên liên quan hoặc tài sản ở nước ngoài, tòa án quận không có thẩm quyền nhưng thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân tỉnh (Dựa trên Điều 37 của CPC).
Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn ở nước này, đơn yêu cầu ly hôn phải được nộp lên Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi người được đơn phương yêu cầu ly hôn cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài, nó sẽ được Tòa án Nhân dân tỉnh thực hiện.
4. Ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện giống như các thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua nhiều giai đoạn: chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp bình thường, thời gian giải quyết vụ ly hôn đơn phương thường ít nhất là 04 tháng. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp phức tạp, do nhiều lý do bất khả kháng … có thể mất nhiều thời gian hơn.
Để ly hôn đơn phương được giải quyết nhanh chóng, vui lòng gọi cho đường dây nóng miễn phí: 0763 387 788
5. Ly hôn đơn phương mất chi phí bao nhiêu?
Trong một trường hợp ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về mối quan hệ hôn nhân, thường thì vợ chồng sẽ yêu cầu phân chia tài sản hôn nhân. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số. 326/2016 / UBTVQH14, nếu ly hôn không có giá trị, phí tòa án là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ ly hôn có giá trị, dựa trên giá trị của tài sản bị chia, phí tòa án ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng, phí tòa án là 112 triệu đồng cộng với 0,1 % giá trị tài sản vượt quá 04 tỷ đồng.
6. Thủ tục mới nhất để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
Các thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và gửi đơn đăng ký của bạn
Vợ chồng phải chuẩn bị các tài liệu nói trên. Ngoài ra, nếu có bằng chứng chứng minh rằng chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ, v.v., thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
Sau khi chuẩn bị tất cả các tài liệu cần thiết, người yêu cầu phải nộp cho tòa án có thẩm quyền nêu trên.
Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có chấp nhận đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ có hiệu lực:
Tòa án sẽ gửi thông báo cho nguyên đơn để trả trước chi phí tòa án, Tòa án sẽ ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương kể từ khi nguyên đơn nộp biên lai mà khoản tạm ứng phí tòa án đã được trả. Điều 191 và 195 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử, ngoại trừ các trường hợp không thể hòa giải hoặc không thể hòa giải hoặc vụ việc được giải quyết theo thủ tục tóm tắt.
Nếu hòa giải thành công:
Tòa án lập hồ sơ hòa giải thành công và sau 07 ngày nếu các bên liên quan không thay đổi ý kiến của họ, tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành công và quyết định này sẽ có hiệu lực ngay lập tức và không thể bị kháng cáo.
Nếu hòa giải thất bại:
Tòa án cũng phải lập hồ sơ hòa giải không thành công và sau đó đưa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi đưa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, các bên được Tòa án triệu tập và được thông báo rõ ràng về thời gian và địa điểm mở phiên tòa sơ thẩm.
Bước 3: Đưa ra phán quyết ly hôn
Nếu hòa giải không thành công và được coi là có đủ điều kiện để giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ đưa ra phán quyết chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của cặp vợ chồng…
7. Những câu hỏi liên quan khi bạn muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương
7.1 Có thể ly hôn vắng mặt không?

Vì ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng, nhưng theo Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, nếu người phối ngẫu vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ giải quyết việc ly hôn trong ba trường hợp:
Trường hợp 1:
– Người vắng mặt có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp 2:
– Có một đại diện để tham dự phiên tòa.
Trường hợp 3:
– Vắng mặt do các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Cụ thể, nếu người ly hôn vắng mặt lần đầu tiên, Tòa án sẽ hoãn lại, nhưng nếu anh ta vắng mặt lần thứ hai, Tòa án sẽ tiến hành xét xử tại/sự vắng mặt của cô ấy. Nếu người khởi kiện ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập, nó sẽ được coi là đã từ bỏ đơn yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ việc xử lý yêu cầu này.
7.2 Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài
Khi chồng ở nước ngoài, việc ly hôn đơn phương sẽ khó thực hiện hơn so với khi chồng cư trú ở nước này. Tuy nhiên, trong trường hợp này, luật vẫn có quy định cụ thể.
Theo đó, khi ly hôn, chồng ở nước ngoài, người vợ trong nước có thể nộp đơn lên Tòa án Nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Khi địa chỉ của người chồng không có sẵn ở nước ngoài
Khi địa chỉ của người chồng không có sẵn ở nước ngoài, theo hướng dẫn của Thư chính thức số 253 của Tòa án Nhân dân Tối cao, có thể biết địa chỉ và thông tin của người chồng từ người thân của anh ấy.
Nếu, sau hai yêu cầu của Tòa án, người thân vẫn từ chối cung cấp, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung. Sau phiên tòa, Tòa án sẽ gửi ngay một bản sao bản án / quyết định cho người thân của người chồng để chuyển cho người chồng.
8. Nơi nộp đơn làm thủ tục ly hôn đơn phương?
Ngoài việc có thể đồng ý yêu cầu ly hôn, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi có căn cứ mà vợ / chồng có:
– Bạo lực gia đình;
– Vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
Những điều này khiến cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được.
Tuy nhiên, tại thời điểm này, sẽ có 3 các tình huống phổ biến như sau:
8.1. Khi không đăng ký cùng hộ gia đình
Theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú và làm việc sẽ giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm. Do đó, nếu cặp vợ chồng không có cùng đăng ký hộ gia đình, điều đó sẽ không ảnh hưởng đến đơn xin ly hôn đơn phương của một trong hai vợ chồng.
Tại thời điểm này, người yêu cầu ly hôn đơn phương phải nộp đơn lên Tòa án nơi bị đơn cư trú và làm việc.
8.2. Khi bạn chỉ có một cuốn hộ khẩu tạm trú
Trên thực tế, có nhiều trường hợp làm việc ở xa hoặc vì lý do cá nhân không cư trú tại nơi thường trú mà chỉ có một sổ tạm trú. Bây giờ, nếu tôi muốn ly hôn, tôi nên nộp đơn ly hôn ở đâu?
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ở trên quy định rằng khi yêu cầu ly hôn, vợ hoặc chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi người khác cư trú và làm việc.
Theo Điều 12 của Luật cư trú 2006
Theo Điều 12 của Luật cư trú 2006, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2013, nơi cư trú là nơi cư trú hợp pháp mà người này thường xuyên sống. Trong đó, nơi cư trú hợp pháp có thể là một ngôi nhà, một phương tiện … và nơi cư trú của một người là nơi anh ấy / cô ấy đăng ký thường trú hoặc nơi anh ấy / cô ấy đăng ký/nơi ở tạm thời của cô.
Do đó, theo các quy định trên, ly hôn đơn phương được nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, vì vậy nếu chỉ có sổ tạm trú có sẵn, nó sẽ không ảnh hưởng đến yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
8.3. Khi nơi cư trú không thể được xác định
Trong trường hợp không thể xác định nơi cư trú của bị đơn, Tòa án có thể được xác định theo các cách sau:
Cách 1:
– Khi nơi cư trú của bị đơn không thể được xác định, người đó có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;
– Nếu bạn không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc, bạn có thể hỏi Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc lần cuối hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết;
Cách 2:
– Nếu nơi cư trú của bị đơn không thể được xác định do sự mất tích của bị đơn, anh ta / cô ta phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi vì dựa trên Điều khoản 2, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người phối ngẫu của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ cho phép ly hôn.
Cách 3:
Cụ thể, Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng một người chỉ có thể bị tuyên bố mất tích nếu:
– Đã mất tích trong 2 năm liên tiếp trở lên;
– Đã áp dụng tất cả các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn không có thông tin đáng tin cậy về việc người này vẫn còn sống hay đã chết;
– Có một yêu cầu từ một người có lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến người được yêu cầu tuyên bố mất tích.
Kết luận
Do đó, khi người phối ngẫu muốn yêu cầu ly hôn đơn phương, người đó phải nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích trước Tòa án nơi người được yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.
Sau khi nhận được quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích, nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn lên Tòa án nơi người mất tích cư trú và làm việc cuối cùng.
8.4. Khi có yếu tố nước ngoài

Tại Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn liên quan đến các yếu tố nước ngoài giữa:
– Công dân Việt Nam có người nước ngoài;
– Người nước ngoài cùng cư trú vĩnh viễn tại Việt Nam;
– Nếu một người Việt Nam ly dị người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam tại thời điểm ly hôn, nhưng cặp vợ chồng không có nơi thường trú chung.
Trong Điều khoản 3, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Trong Điều khoản 3, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn nếu có:
– Các đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
– Cần giao phó tư pháp cho cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cho một cơ quan nước ngoài có thẩm quyền.
Theo các quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Theo các quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo các vụ ly hôn thủ tục sơ thẩm, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của tòa án cấp cao hơn.
Do đó, dựa trên các quy định trên, tòa án quận sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn với các yếu tố nước ngoài trừ khi giữa các công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới và công dân của các nước láng giềng. hàng xóm cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Đối với các trường hợp khác
Đối với các trường hợp khác liên quan đến các yếu tố nước ngoài, quyền tài phán thuộc về tòa án tỉnh nơi người Việt cư trú.
Nói tóm lại, để xác định nơi nộp đơn ly hôn, độc giả cần xem xét nhiều yếu tố. Chỉ khi tòa án có thẩm quyền được xác định, thủ tục ly hôn mới có thể được tiến hành.
9. Làm thế nào để tiến hành ly hôn vắng mặt?
Theo khoản 14, Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Hiện tại có hai loại ly hôn: ly hôn đồng ý và ly hôn đơn phương. Trong khi thỏa thuận đồng thuận là khi chồng và vợ đồng ý ly hôn và đã đồng ý về các vấn đề nuôi con, tiền cấp dưỡng, tài sản hôn nhân, v.v., chủ nghĩa đơn phương là khi một bên yêu cầu Tòa án giải quyết quyết định ly hôn.
Lý do
Do đó, một cuộc ly hôn đơn phương sẽ gặp phải sự không hợp tác của bên kia, thường sử dụng nhiều lý do để gây khó khăn cho quá trình giải quyết ly hôn:
– Không tham gia phiên hòa giải và xét xử tại tòa án để giải quyết vụ ly hôn;
– Rời khỏi nơi cư trú;
– Mất tích không thể liên lạc được;
– Vì bệnh tật, bệnh tật … vì vậy tôi không thể tham gia giải quyết ly hôn…
9.1. Ly hôn, không có sự đồng thuận từ người khác
Bởi vì quyền ly hôn là quyền cá nhân của mỗi người, nó không thể được chuyển giao cho người khác. Do đó, nếu bạn muốn giải quyết ly hôn, vợ / chồng hoặc cả hai bạn phải trực tiếp tham gia mà không cho phép người khác hành động thay mặt bạn.
Theo Khoản 4, Điều 85 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Để ly hôn, các bên liên quan không được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mặt họ. Trong trường hợp cha mẹ, người thân khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, họ là người đại diện
Dựa trên các quy định trên, vợ chồng không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng. Tuy nhiên, nếu bạn nộp đơn ly hôn, trả phí tòa án, vv, bạn vẫn có thể ủy quyền.
9.2. Trong trường hợp không ly hôn đơn phương, Tòa án vẫn xét xử?
Mặc dù không thể cho phép tham gia tố tụng, nhưng nếu có đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án sẽ xử lý? Theo Điều 228 của Bộ luật Dân sự, nếu các bên liên quan vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:
– Người yêu cầu ly hôn, vợ / chồng của anh ấy / cô ấy có đơn lên Tòa án để xét xử khi vắng mặt;
– Người phối ngẫu vắng mặt nhưng có người đại diện tham dự phiên tòa;
– Nếu người phối ngẫu vắng mặt do các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Lưu ý:
Đồng thời, nếu sau hai lần triệu tập, nguyên đơn vẫn không xuất hiện tại Tòa án, nó sẽ được coi là từ bỏ vụ kiện và Tòa án sẽ đưa ra quyết định dừng việc giải quyết vụ án với yêu cầu ly hôn đơn phương.
Nếu bị đơn vắng mặt khi Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần đầu tiên, phiên tòa sẽ được hoãn lại, nhưng nếu anh ta vẫn không có mặt lần thứ hai, Tòa án sẽ tiến hành xét xử khi vắng mặt.
10. Thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp không có các bên liên quan
Khi ly hôn vắng mặt, các bên liên quan cũng phải chuẩn bị tất cả các tài liệu và giấy tờ như sự hiện diện của cả hai trong phiên tòa. Bởi vì nếu ly hôn được đồng ý, phiên tòa sẽ bị đình chỉ, vì vậy đây là thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp không có các bên liên quan.
Bước 1: Chuẩn bị tài liệu
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);
– Chứng minh nhân dân của vợ chồng (bản sao được chứng nhận);
– Giấy khai sinh của trẻ em (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ đăng ký gia đình (bản sao được chứng nhận);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Bước 2: Gửi đơn đăng ký của bạn
Tòa án của nơi có thẩm quyền sẽ là nơi bị đơn cư trú và làm việc (Theo Điều 39 của Bộ luật Dân sự).
Do đó, người khởi kiện có thể nộp đơn ly hôn qua thư hoặc trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.
Bước 3: Tòa án xem xét và giải quyết
Sau khi nhận được yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn và chấp nhận vụ kiện nếu hồ sơ hợp lệ. Mặt khác, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Sau khi đưa ra quyết định chấp nhận, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu bị đơn cố tình vắng mặt khi Tòa án được triệu tập hợp lệ, nó sẽ được coi là không thành công trong hòa giải theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Dân sự.
Vào thời điểm đó, Tòa án sẽ đưa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo các thủ tục chung.
Bước 4: Đưa ra phán quyết ly hôn
Nếu xét thấy có đủ điều kiện để giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ đưa ra phán quyết chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của cặp vợ chồng.
11. Làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Luật Quốc Bảo
Như đã phân tích ở trên, một cuộc ly hôn đơn phương phức tạp hơn nhiều so với ly hôn đồng thuận, bởi vì đây chỉ là mong muốn của một bên.
Để giải quyết thủ tục này càng nhanh càng tốt, chấm dứt sự mệt mỏi và căng thẳng không cần thiết sau khi “đưa nhau ra tòa”, bạn cần sự hỗ trợ và tư vấn của luật sư, chuyên gia có uy tín. tín dụng trong lĩnh vực này.
Đường dây nóng: 0763 387 788 sẽ giúp bạn điều đó! Chỉ với một cuộc gọi điện thoại, với kiến thức, kinh nghiệm và hiểu biết, các luật sư và chuyên gia pháp lý của hệ thống Luật Quốc Bảo sẽ giúp bạn.
12. Công việc của chúng tôi
– Trả lời về điều kiện ly hôn đơn phương;
– Trả lời về hồ sơ, giấy tờ cần thiết cho ly hôn đơn phương;
– Trả lời về phí tòa án ly hôn đơn phương;
– Trả lời về quá trình và thời gian để thực hiện các thủ tục ly hôn đơn phương;
– Trả lời về nơi có thẩm quyền xử lý hồ sơ ly hôn đơn phương;
– Hướng dẫn giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong ly hôn đơn phương;
– Hướng dẫn xử lý các trường hợp bên kia cố tình không ly hôn;…
Vui lòng nhấc điện thoại và gọi ngay 0763 387 788 cho Luật Quốc Bảo, mọi khó khăn và vấn đề liên quan đến thủ tục ly hôn đơn phương của bạn sẽ được trả lời một cách nhiệt tình và nhanh chóng.
Dịch vụ Luật Quốc Bảo phần thủ tục ly hôn
Thủ tục ly hôn | Ly hôn nhanh bao nhiêu tiền |